Video
- What Is A Stroke? - Narration and Animation
- Bệnh tai biến mạch máu não
- Tai Biến Mạch Máu Não (Stroke)
- Tư vấn điều trị tai biến mạch máu não P1
- Tư vấn điều trị tai biến mạch máu não P2
Điều trị Tai biến mạch máu não bằng Hoa Đà Tái Tạo Hoàn?
Cuộc
sống công nghiệp trong thành phố khiến cho cuộc sống của đa số dân cư
thành thị có thay đổi đáng kể nhất là vài năm trở lại đây. Bia, rượu
cộng với thức ăn chứa nhiều dầu, mỡ như phô-mai, lòng đỏ trứng, thịt,
lạp xường và các chất béo khác được sử dụng quá nhiều và những cơn
stress do công việc căng thẳng, bệnh tiểu đường và các thuốc ngừa thai
chính là những yếu tố gây tăng nguy cơ bị Tai biến mạch máu não.
Cuộc
sống này đang làm “trẻ hóa” bệnh Tai biến mạch máu não, không còn chỉ
những cụ ông, cụ bà 50-60 tuổi phải nhập viện, những bệnh nhân trẻ tuổi
hơn rất nhiều cũng lần lượt xuất hiện. Số bệnh nhân nội trú vì bệnh Tai
biến mạch máu não tăng 1.7 – 2.5% mỗi năm trong 3 năm trở lại đây.
Tai
biến mạch máu não vẫn luôn là vấn đề lớn của ngành Thần kinh học Việt
Nam do số lượng tử vong do bệnh này luôn ở mức cao. Hãy cùng tìm hiểu về
bệnh tai biến mạch máu não để cùng phòng và tránh.
1. Tai biến mạch não là gì?
Tai
biến mạch não hay đột quỵ (stroke) là bệnh lý có các biểu hiện: Rối
loạn về chức năng thần kinh như hôn mê, liệt nữa người, nói đớ, nuốt bị
sặc… xuất hiện nhanh, đột ngột. Các rối loạn chức năng này thường tồn
tại quá 24 giờ.
Các khám xét và thăm dò đã loại trừ nguyên nhân sang chấn thương sọ não.
Thuật
ngữ tai biến mạch máu não theo chuyên môn dùng chỉ các bệnh mạch máu
não như thiếu máu não (Ischemia) do vữa xơ chít hẹp tắc nghẽn các động
mạch não; chảy máu não (hemorrhagia) do các động mạch đó và các cục
huyết khối nghẽn tắc tại gây vỡ mạch tạo ra. Ở vùng não bị thiếu máu,
chảy máu tế bào thần kinh bị thương tổn thương hủy hoại, còn gọi là nhũn
não. Hậu quả là các giác quan, các vùng cơ thể do vùng não bị thiếu
máu, chảy máu chi phối cũng bị tổn thương hủy hoại tạo ra các triệu
chứng bệnh lý như tê liệt nửa người, mù, điếc, nói ngọng, mất
nói, ỉa đái không tự chủ,v.v…
Mỗi
năm, nước ta có khoảng 200.000 người bị tai biến mạch não, trong đó
khoảng 1000 người chết. Số người bị di chứng mù, liệt, tàn phế là rất
cao, với những hệ lụy cho bản thân, gia đình và xã hội trong sinh sống,
chăm nom, chữa trị. Tổ chức y tế thế giới xếp tai biến mạch não ở vị trí
thứ hai trong các bệnh gây tử vong cao hiện nay.
.
Diễn biến của tai biến mạch máu não:
1.
Khỏi hoàn toàn trước 24 giờ: gọi là thiếu máu não cục bộ thoáng qua.
Hiện nay coi là yếu tố nguy hiểm, không phải là tai biến mạch máu não
thực sự.
2. Khỏi hoàn toàn sau 24 giờ bị liệt gọi là thiếu máu não có hồi phục.
3. Khỏi một phần và di chứng kéo dài.
4. Không hồi phục hoặc nặng lên liên tục.
5. Tử vong.
Phục hồi chức năng cho người bệnh tai biến mạch máu não:
Mục tiêu: chống teo cơ và cứng khớp giúp tăng phần nào sức cơ.
- Trong
trường hợp liệt nặng hoàn toàn nên tập thụ động tại giuờng. Tập tất cả
các khớp từ khớp ở ngón tay, ngón chân đến các khớp lớn như khớp vai,
khớp háng. Tập mỗi lần 15 – 30 phút ngày 2-3 lần.
- Trong
trường hợp liệt bán phần người bệnh còn cử động được nhưng khó khăn thì
cần tập trợ giúp nghĩa là cho người bệnh tập bình thường khi thấy động
tác nào khó khăn thì giúp cho người bệnh cử động hết tầm hoạt động của
khớp.
- Còn nếu liệt nhẹ người bệnh còn tự sinh hoạt được có thể tự tập luyện theo hướng dẫn của kỹ thuật viên vật lý trị liệu.
2. Các triệu chứng thường thấy khi gặp tai biến
Tai biến mạch máu não có biểu hiện gì:
- Rối
loạn về tri giác: có nhiều trường hợp người bệnh vẫn còn tỉnh táo,
nhưng đa số là có tri giác giảm sút như: lơ mơ, ngủ gà đôi khi là hôn
mê.
- Rối
loạn về vận động như: liệt nữa người, liệt mặt cùng bên với bên bị
liệt, liệt các cơ hầu họng làm cho người bệnh nuốt khó khăn khi ăn uống
dễ bị sặc. Ngoài ra người bệnh có thể bị tình trạng nói khó, hay không
nói được, tiêu tiểu cũng có thể không điều khiển được.
XÁC ĐỊNH - TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO BẰNG C. N. G.
Hệ
thần kinh não bộ cuả nạn nhân Tai biến mạch máu não, có thể bị tàn phá
nhanh chóng và kinh khủng, khi những người chung quanh không phát hiện
ra được các triệu chứng cuả Tai biến mạch máu não. Thực ra, một người
bàng quang có thể nhận diện được Tai biến mạch máu não, bằng cách hỏi
nạn nhân ba câu đơn giản:
C. N. G.
C. Yêu cầu người đó Cười
N. Yêu cầu người đó Nói
G. Yêu cầu người đó Giơ tay lên
Nghẽn tắc mạch do xơ vữa động mạch
Là
căn nguyên thông thường nhất của đột quỵ (stroke) thường có các triệu
chứng: nhìn mờ, mất thị giác tạm thời một mắt, nói khó nói lắp, tê bại,
ỉa đái không tự chủ, được quy thành 4 hội chứng sau:
- Tê bại (nhẹ) hoặc liệt nửa người 66%
- Rối loạn ngôn ngữ (nói khó nói lắp), tay chân lóng ngóng 20%
- Chỉ có các rối loạn cảm giác: tê, bỏng…10%
- Hội chứng thất điều nửa người (tay chân một bên rối loạn hiệp điều khi vận động đi lại, cầm nắm) 4%
Chảy máu não (Hemorrhagia)
Đau
đầu và đau sau hố mắt dữ dội, cứng gáy, buồn nôn, co hoặc giãn đồng tử,
liệt nửa người và nhanh chóng đi vào hôn mê. Bằng cách thăm khám hệ
thống về thần kinh, các thày thuốc lâm sàng chuyên khoa sẽ xác định được
vị trí nơi chảy máu.
3. Nguyên nhân gây tai biến
Tai
biến mạch máu não (TBMMN) là bệnh lý của lứa tuổi trung niên và người
cao tuổi. Những người trên 55 tuổi sẽ có nguy cơ TBMMN, tuổi càng cao
thì tỷ lệ TBMMN càng cao, ở nam giới sẽ dễ bị hơn ở nữ giới. Những người
có các yếu tố nguy cơ bị TBMMN nhiều hơn là:
- Người bị huyết áp cao
- Người có các bệnh tim mạch như hẹp van 2 lá, rung nhĩ
- Người bị đái tháo đường
- Người béo phì tăng cân, rối loạn chuyển hóa, tăng mỡ máu
- Nghiện hút (cả thuốc lá, bia rượu)
- Phụ nữ vừa hút thuốc lại dùng thuốc tránh thai
- Làm việc dưới áp lực cao vê tinh thần thể lực, có các sang chấn về tinh thần kinh lớn.
4. Các giải pháp cho TBMMN
Như
đối với các bệnh thường gặp theo lứa tuổi và các yếu tố nguy cơ chưa bị
bệnh béo phì thì chủ động dự phòng, nếu có bệnh phải được chẩn đoán
điều trị nhanh chóng kịp thời. Các chuyên gia về bệnh học thần kinh đã
đề xuất các giải pháp rất cụ thể có hiệu quả đối với TBMMN.
Phòng ngừa tai biến mạch máu não bằng cách:
- Điều trị tốt bệnh tăng huyết áp.
- Điều trị tốt bệnh đái tháo đường vì đây là yếu tố nguy cơ chủ yếu của mảng xơ mỡ động mạch lớn và gây thiếu máu lên não.
- Điều trị tình trạng rối loạn mỡ trong máu.
- Dùng thuốc chống đông trong trường hợp bị rung nhĩ.
- Điều trị và dùng thuốc chống đông trong trường hợp đa hồng cầu.
- Ngừng hút thuốc lá.
- Không uống quá nhiều rượu.
- Tập thể dục chơi thể thao thường xuyên, điều chỉnh tập quán sinh hoạt làm việc nghỉ ngơi phù hợp.
- Chống béo phì tăng cân.
Điều trị dự phòng:
Sử dụng các thuốc bảo vệ và dinh dưỡng toàn hệ thần kinh mạch máu:
-
Các thuốc bổ sung cơ chất (làm tăng tính đàn hồi thành mạch và lưu
thông máu) như các chế phẩm ngân hạnh, bạch quả, đậu tương là tânkan,
natopes, cerebrolysin…
-
Các thuốc tác động qua cơ chế tuần hoàn (mà y học dân tộc gọi là bổ
huyết, hoạt huyết, thông mạch, tán ứ) như sibelium, caviton, stugeron…
-
Các thuốc chống đông máu, chống kết dính tiểu cầu và tiểu sợi huyết như
aspirin, clopidogrel. Trong nhóm thuốc này hiện có Panax notoginseng
saponin dạng bột pha tiêm và viên nang được tách chiết từ nhân sâm.
-
Các thuốc điều hòa lưu thông máu (Haemorrheologicals) như
pentoxifylline, naftidrofuryl oxalate, viên bổ khí huyết, viên tỏi nghệ
trà dogarlic đã được giới thiệu trong cẩm nang sử dụng thuốc MIMS lưu
hành trong những năm gần đây.
Chăm sóc người bệnh tai biến mạch máu não:
-
Tình trạng liệt cơ hầu họng làm nuốt khó, dễ bị sặc khi ăn uống, gây
tai biến hít vào phổi. Trường hợp nhẹ thì viêm phổi, nặng hơn là nghẹt
đường hô hấp gây ngừng thở và tử vong. Khi cho ăn thức ăn nên xay
nhuyễn, lỏng dễ nuốt nhưng cần nhớ là phải chứa đầy đủ chất dinh dưỡng.
Nếu tình trạng ăn dễ sặc, bác sĩ sẽ cho đặt ống ăn từ mũi xuống dạ dày.
-
Loét xương cụt dễ xảy ra vì bệnh nhân bị liệt nằm một chỗ, không tự
xoay trở được và tình trạng tai biến làm rối loạn thần kinh mạch máu
dinh dưỡng da. Vì vậy người chăm sóc nên xoay trở bệnh nhân thường
xuyên.
-
Nhiễm trùng phổi hay gặp vì tình trạng liệt làm người bệnh nằm nhiều
không thể hít thở sâu được, cộng với sự tiết nhiều đàm nhớt làm cho phổi
thường xuyên bị ứ đọng các chất tiết này dễ dẫn đến viêm phổi. Để tránh
những biến chứng này, người chăm sóc nên đỡ người bệnh ngồi dậy, nhắc
người bệnh hít thở sâu và vỗ lưng. Vỗ lưng là việc làm rất đơn giảm mà
có hiệu quả. Cách vỗ lưng đúng như sau: đỡ người bệnh ngồi dậy xếp kín
các ngón tay, lòng bàn tay hơi khum, vỗ đều 2 bên lưng từ giữa lưng lên 2
vai. Tránh động tác sai là xòe bàn tay đánh vào lưng người bệnh.
-
Đau khớp vai bên bị liệt: khi ngồi trọng lượng cánh tay kéo khớp vai sệ
xuống và khi đỡ ngồi người nhà hay nắm tay bên liệt kéo bệnh nhân ngồi
dậy dẫn đến dãn khớp vai. Để tránh các biến chứng này, các bạn nên treo
tay bên liệt bằng miếng vải đỡ hình tam giác hay dùng một khăn lông lớn.
Khi đỡ ngồi thì nâng phía sau cổ không nên kéo tay bên liệt.
Bệnh nhân luyện tập phục hồi chức năng tại BV Vinmec với sự hỗ trợ của kỹ thuật viên
***
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét